Thuật ngữ HBO và WO
Tiếng Hà Lan gọi đại học khoa học ứng dụng được là hogeschool (hogescholen, số nhiều). Khi chuyển sang tiếng Anh, hogeschool có nghĩa là "high school" nhưng trong hệ thống giáo dục Hà Lan đó là đại học khoa học ứng dụng. Tên khác của hogeschool là Hoger Beroepsonderwijs (viết tắt HBO) tương đương với Higher Professional Education. Vì thế các cụm từ như Higher Professional Education, University of Applied Sciences thường được hiểu tương đương, gọi chung là đại học khoa học ứng dụng (HBO).
Tương tự như hogeschool, universiteit (universiteiten, số nhiều) dùng để nói đến "university" nhưng trong hệ thống giáo dục Hà Lan được hiểu là đại học nghiên cứu. Tên khác của universiteit là Wetenschappelijk Onderwijs (viết tắt WO) dịch sang tiếng Anh tương đương với Scientific Education. Các cụm từ như Research University, Academic University dùng để chỉ đại học nghiên cứu (WO).
Đại học khoa học ứng dụng | Đại học nghiên cứu | |
---|---|---|
Tiếng Hà Lan | Hogeschool (hogescholen) | Universiteit (universiteiten) |
Tiếng Anh | University of applied sciences | Research university, Academic university |
Viết tắt | HBO | WO |
Hai hình thức đại học phổ biến ở Hà Lan |
Những điểm khác nhau giữa HBO và WO
Có rất nhiều điểm khác nhau cơ bản giữa đại học khoa học ứng dụng và đại học nghiên cứu ở đây chúng ta phân tích những điểm cơ bản nhất.
Chương trình cử nhân HBO kéo dài 4 năm (240 tín chỉ). Chương trình cử nhân WO kéo dài 3 năm (180 tín chỉ). Ở đại học khoa học ứng dụng không có chương trình đào tạo tiến sĩ. Có bằng thạc sĩ muốn học lên tiến sĩ bạn phải chuyển sang học ở đại học nghiên cứu.
Có bằng cử nhân đại học khoa học ứng dụng không mặc nhiên tự động được học lên thạc sĩ đại học nghiên cứu. Thỉnh thoảng có những khóa học dự bị ở đại học nghiên cứu giúp sinh viên bổ sung kiến thức và kỹ năng trước khi học lên thạc sĩ đại học nghiên cứu.
Xem thêm: Hệ thống giáo dục Hà Lan
Đại học khoa học ứng dụng (HBO) | Đại học nghiên cứu (WO) |
---|---|
1. Khác nhau về mục tiêu giáo dục | |
H = How, làm thế nào | W = Why, tại sao |
Chương trình học tập trung vào ứng dụng khoa học nghệ thuật vào thực tiễn (Nghề nghiệp/ Thực hành) | Đại học nghiên cứu chủ yếu cung cấp các chương trình hướng nghiên cứu về lý thuyết (Khoa học/ Lý thuyết) |
Mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng | Mục tiêu nghề nghiệp không rõ ràng |
Giáo dục là nhiệm vụ quan trọng nhất của đại học khoa học ứng dụng | Giáo dục và nghiên cứu đồng thời là nhiệm vụ của đại học nghiên cứu |
Tập trung đáng kể vào công việc cho công ty và tổ chức | Giảng viên cũng thường tham gia nghiên cứu, kiến thức mới và tiến trình nghiên cứu khoa học được đưa vào bài giảng |
450.000 sinh viên | 260.000 sinh viên |
2. Khác nhau về thời gian đào tạo | |
Bằng cử nhân (B, 4 năm) | Cử nhân Nghệ thuật (BA, BSc, 3 năm) |
Bằng thạc sĩ (M, 1 – 2 năm) | Bằng thạc sĩ (MA, MSc, 1 – 2 năm) |
Không đào tạo tiến sĩ | Bằng tiến sĩ (4 năm) |
3. Khác nhau về nội dung và môn học | |
Đại học khoa học ứng dụng đào tạo sinh viên theo hướng nghề nghiệp riêng biệt. Kiến thức được ứng dụng và sinh viên thực hiện giải quyết vấn đề. Giáo dục có mục tiêu phát triển kỹ năng bản thân. | Đại học nghiên cứu tập trung vào việc luyện tập phân tích và đánh giá theo nhiều cách mà một môn học nào đó được giảng dạy. |
Ứng dụng kiến thức | Phát triển kiến thức |
Cải tiến những gì đã tồn tại | Sáng tạo những gì chưa tồn tại |
Liên kết đến quy trình / sản phẩm | Lý thuyết kỹ thuật |
Ứng dụng trực tiếp lý thyết: làm bài tập thực hành | Phát triển kiến thức mới: làm bài tập lý thuyết |
Hướng giáo dục | Hướng nghiên cứu |
4. Khác nhau về cấu trúc chương trình | |
Tốc độ giảng dạy tương đối chậm | Tốc độ giảng dạy tương đối nhanh |
Nhiều bài tập nhóm | Nhiều bài tập riêng |
Kiểm tra bài tập về nhà thường hơn | Ít kiểm tra bài tập về nhà |
Dành nhiều thời gian hơn cho một môn học | Sinh viên được kỳ vọng sẽ nắm bắt và hiểu được lượng lớn kiến thức nhanh chóng |
Thực tập bắt buộc | Có thể thực tập |
5. Khác nhau về điều kiện đầu vào | |
Cử nhân IELTS từ 6.5 Có bằng tú tài quốc tế Học sinh Việt Nam phải có bảng điểm năm nhất đại học, không nhận bằng tốt nghiệp PTTH | Cử nhân IELTS 6.0 Chấp nhận bằng tốt nghiệp PTTH của Việt Nam Học dự bị 1 năm với IELTS 5.0 Học dự bị 6 tháng với IELTS 5.5 |
Thạc sỹ IETLS từ 6.5 Tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành với ngành sẽ học tại thạc sỹ | Thạc sỹ IETLS 6.5 Tốt nghiệp đại học – nếu không đúng chuyên ngành có thể học dự bị |